Ghẹ biển là một trong những hải sản có giá trị cao trong thực phẩm và y học.
Thành phần dinh dưỡng trong ghẹ biển rất phong phú, hàm lượng protein cao hơn nhiều so với thịt heo hay cá. Ngoài ra canxi, photpho, sắt và các vitamin A, B1, B2, C… cũng chiếm ở mức cao. Ghẹ còn chứa một lượng lớn calcium, magnesium và axít béo omega 3, rất tốt cho tim, mạch.
Một số nghiên cứu dinh dưỡng còn ghi nhận ghẹ giúp làm giảm cholesterol xấu và triglycerides trong máu. Thịt ghẹ có vị ngọt, mặn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, sinh huyết, tán ứ, giảm đau, bổ xương tuỷ nên rất tốt cho cơ thể đang phát triển ở trẻ nhỏ và tình trạng suy yếu ở người cao tuổi. Tuy nhiên vì ghẹ có chứa nhiều sodium và purines nên không thích hợp với người cao huyết áp và bị gout. Những người bị cảm gió, sốt, mắc bệnh dạ dày, tiêu chảy cũng không nên ăn.
Thịt ghẹ biển giúp bé cao lớn và thông minh:
Trong thịt ghẹ có nhiều chất vitaminh, đặc biệt là có đầy đủ các nhóm vitamin B, các khoáng chất như chất sắt, kali, canxi, đồng... Hơn thế, trong các loại hải sản, ghẹ lại chứa lượng thủy ngân ít hơn các các loại cá ngừ, cá biển.. Mẹ có thể cho bé ăn thịt ghẹ mà chẳng ngại ngần gì.
85g thịt ghẹ biển cung cấp từ 300 – 500mg chất béo, cung cấp axit béo omega 3, rất bổ cho não bộ của bé. Hơn thế, ăn thịt ghẹ lại chẳng ngán, không béo như ăn mỡ gà mỡ cá.
Có mẹ sợ cho bé ăn nhiều thịt ghẹ sẽ bổ quá, nhiều cholesterol. Nhưng theo kết quả nghiên cứu, mức độ cholesterol trong thịt gà và thịt thăn mẹ hay cho bé ăn là 44mg/kg và 50mg/kg thì lượng cholesterol ở thịt ghẹ là từ 30 – 56mg/kg. Như vậy mẹ cũng không phải băn khoăn về vấn lượng cholesterol trong thịt ghẹ nữa nhé.
Ghẹ biển cung cấp nhiều dinh dưỡng cho mẹ và thai nhi:
Thủy, hải sản có thể là một phần dinh dưỡng quan trọng trong thai kì, cung cấp hàm lượng protein cao, axit béo omega-3 và những chất dinh dưỡng khác mà rất ít chất béo bão hòa. Các nhà khoa học khuyên những phụ nữ sẽ mang bầu, bà bầu và bà mẹ đang cho con bú ăn loại hải sản an toàn để vừa có được những lợi ích cho sức khỏe, vừa ngăn chặn được tác hại đối với sự phát triển của trẻ.
Ghẹ là thực phẩm không thể thiếu trong thời kỳ mang thai. Chúng chứa nhiều protein, chất sắt. Thuỷ hải sản là một nguồn thực phẩm phong phú chứa axit béo omega-3, là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của não bộ và đôi mắt. Nó cũng chứa protein và các chất dinh dưỡng cốt yếu khác cho sức khỏe của bà mẹ và của thai nhi.
Ghẹ tốt cho nam giới:
Ghẹ biển luôn là món đặc sản cho mọi lứa tuổi nhất là nam giới. Theo nghiên cứu, ghẹ biển chữa chứng liệt dương, bồi bổ cơ thể.
Công dụng của ghẹ biển: Ghẹ biển tính lạnh, vị hàn, có tác dụng thanh nhiệt, sinh huyết bổ xương, tủy, tăng cường sinh lực, chữa chứng liệt dương. Trong 100g thịt ghẹ biển có 15g chất đạm, 2,6g chất béo, vitamin A, canxi và các nguyên tố vi lượng.
Khi chế biến và ăn ghẹ biển, không nên ăn ghẹ đã chết vì chất đạm trong ghẹ dễ bị thối nát biến thành chất độc gây hại cho cơ thể. Những người bị dị ứng hải sản, bị rối loạn tiêu hóa, người có cơ địa dị ứng cũng không nên ăn ghẹ biển.
Tủy nhiên cũng phải lưu ý đối với những người sau đây tuyệt đối không được ăn thịt ghẹ
- Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú không nên hạn chế ăn cua, ghẹ, mà mỗi tuần chỉ nên ăn 1-2 lần, mỗi lần dưới 100g.
- Những người mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, huyết áp cao không nên ăn quá nhiều cua, ghẹ (vì 100g thịt cua có 691mg natri, đáp ứng 29% nhu cầu cho cơ thể mỗi ngày). Hàm lượng Natri cao sẽ làm bệnh nặng hơn.
- Người bị bệnh gout, viêm khớp (do tăng axit uric trong máu và lắng đọng các thể purin ở khớp) ăn nhiều cua, ghẹ sẽ gây đau đớn.
- Người hay bị dị ứng chỉ nên ăn cua, ghẹ ít một. Nếu sau ăn vài phút tới vài giờ thấy nổi mề đay, ngứa, nôn nao, phù nề mặt, đau quặn bụng, nóng rát vùng thượng vị, tiêu chảy, khó thở... thì nên đi bệnh viện gấp, kẻo nguy hại cho tính mạng.
- Những người đang bị ho hay bị bệnh hen cũng không nên ăn hải sản, và trong đó có món cua ghẹ cũng cần tránh xa. Các bạn nên theo dõi những người bị mắc bệnh này xem mình thường dị ứng với loại thực phẩm nào, khi ăn thức ăn nào thì hay bị lên cơn hen để phòng ngừa và cách ly.
Chuyên gia nói gì về ghẹ và cua nói chung:
Th.s Nguyễn Hồng Hà – nguyên Phó Giám đốc BV Nhiệt đới TƯ từng cho biết: cua sống, gỏi, đặc biệt là món cua suối nướng than hoa, mắm cua sống rất dễ có nang sán lá phổi. Nếu chưa nấu chín sẽ nhiễm ấu trùng sán lá phổi. Cả ấu trùng sán lá phổi và sán lá phổi trưởng thành tồn tại ở ngoại cảnh rất kém, nhưng người hoặc động vật ăn phải cua có ấu trùng nang chưa được nấu chín chúng sẽ vào dạ dày, ruột và xuyên qua thành ống tiêu hóa vào ổ bụng, rồi xuyên qua cơ hoành vào màng phổi và phế quản làm tổ.
Sau 5-6 tuần ăn phải ấu trùng sán, cơ thể sẽ có sán lá phổi trưởng thành. Do chúng ít đẻ trứng nên bác sĩ khó phát hiện. Sán lá phổi sẽ ăn rỗng phổi, khiến phổi bị tổn thương, sốt, ho ra máu…
Do đó hạn chế ăn cua chưa chín, gỏi... Các món ăn từ cua đều phải nấu chín.
Ngoài ra sán lá gan, sán dây… cũng rất dễ mắc phải khi ăn cua ghẹ (đặc biệt là cua đồng).
Dễ nhiễm độc, ngộ độc
Do ô nhiễm môi trường nên một số cua, ghẹ ngon bổ vô tình trở thành “kho chứa chất độc”. Nếu cua, ghẹ sống ở khu vực nước bị ảnh hưởng bởi hoạt động canh tác nông nghiệp thường tích tụ thuốc trừ sâu trong nó. Trong thịt cua ở những khu vực nước bị ô nhiễm, các nhà khoa học thấy nhiều nhất là 2 loại độc tố Dioxin và PCBs (Polychlorinated biphenyls), gây phát ban ở da, suy giảm hệ miễn dịch, rối loạn thần kinh, làm tổn thương gan, làm tăng nguy cơ ung thư, thậm chí tăng nguy cơ sinh con khuyết tật bẩm sinh ở phụ nữ mang thai, và ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhỏ.
Dễ dị ứng
Cua, ghẹ là loại thủy sản đứng đầu nguyên nhân gây dị ứng, do đó người mẫn cảm cần cẩn thận, nên ăn ít một, nếu dị ứng, nổi mề đay, ngứa ngáy, nôn nao, đau đầu, chóng mặt, khó thở… cần tới bệnh viện ngay kẻo hôn mê, tụt huyết áp… có thể dẫn tới tử vong.
Dễ nhiễm khuẩn
Ăn cua, ghẹ chết, hoặc chế biến không đúng cách dễ “dính” các vi khuẩn gây ngộ độc như: khuẩn cầu trùm, khuẩn dấu phẩy… Nguy hiểm nhất là khuẩn Listeria monocytogenes – có thể kháng nhiệt, kháng axit và muối cao và tồn tại, sinh trưởng được ở môi trường lạnh. Các loại vi khuẩn dễ dàng tấn công người có hệ miễn dịch yếu, người già, trẻ em, phụ nữ mang thai… trong vòng 3 - 30 ngày. Phụ nữ mang thai ăn phải loại cua ghẹ này dễ bị sảy thai, sinh non, thai nhi chết yểu sau sinh.
Làm giảm hiệu quả của thuốc
Thịt cua giàu đồng, selen nên sẽ giảm hiệu quả cho người đang uống thuốc. Vì đồng có thể làm giảm khả năng hấp thu sắt và thuốc kháng sinh. Selen làm tăng tác dụng phụ của thuốc giảm đau (thuốc an thần) vì nó làm chậm sự đào thải thuốc ra khỏi cơ thể.
Nếu đang uống thuốc chống đông máu có thể làm tăng dược tính của thuốc và tăng nguy cơ bị xung huyết.
Chế biến, bảo quản thế nào?
Chọn cua ghẹ ngon
- Nên mua cua, ghẹ nơi có uy tín, nguồn gốc rõ ràng. Cua, ghẹ ngon là còn sống, đủ chân càng, mình chắc. Bấm yếm thấy cứng thì là cua già, nhiều thịt.
- Không nên ham rẻ mà mua cua, ghẹ chết, mùi hôi, tanh. Cũng không nên chọn con cua, ghẹ có yếm nhẵn, mềm là cua mới lột vỏ (to, nặng nhưng nhiều nước, ít thịt).
- Cua, ghẹ mua rồi, cần giữ trong lồng, hộp thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời. Không để cua ghẹ ngập trong nước vì cua dễ chết. Trên cùng dấp nước vào vào khăn, hoặc giấy báo để giữ ẩm cho cua (giúp cua sống thêm 4 - 8 giờ sau khi vớt ra khỏi nước).
- Cần rửa sạch cua ghẹ trước khi chế biến
Chế biến và sử dụng cua, ghẹ
- Luộc cua ghẹ từ 20 - 30 phút là ăn được. Cua sắp chín sẽ dần nổi lên, để cua trong nồi 2 -3 phút nữa thì vớt ra, rửa lại bằng nước sôi để nguội, rồi ăn.
- Một số người thích cho chút rượu trắng, hoặc dấm gạo vào cua ghẹ nhằm sát khuẩn trước khi ăn.
- Cần bỏ phần yếm cua, mang cua, túi xách, dạ dày của cua (nằm ở ngay sau miệng cua), và tuyến gan tụy (phần dịch lỏng màu vàng ở giữa cơ thể cua) vì chứa nhiều ký sinh trùng, vi khuẩn - cũng là nơi tích tụ nhiều độc tố nhất.
- Cua chết nên chế biến ngay để tránh vi khuẩn xâm nhập (bởi vỏ cua ghẹ chứa nhiều khuẩn, phân giải protein nhanh nên sinh nhiều độc tố).
- Cua, ghẹ chín nên đưa vào túi nilon sạch, buộc kín, để ngăn đá tủ lạnh trữ thịt cua 2 – 5 ngày. Nhưng cua, ghẹ có thể sinh ra nhiều gốc axit, ảnh hưởng đến sức khỏe nên không dự trữ quá lâu trong tủ lạnh.
- Với lẩu cua, ghẹ, sau khi rửa sạch, tách mai, bỏ yếm và bùn bẩn bên trong cua ghẹ, rồi chặt con cua ghẹ ra làm hai.
- Quá trình nấu, cua, ghẹ sẽ tiết nước ngọt làm cho nước lẩu rất ngon ngọt, không ngấy.
Lưu ý khi ăn hải sản
Không nên
- Không tận dụng nước luộc cua nấu ăn vì có nhiều chất độc hại từ thịt cua thôi nhiễm ra.
- Không nên ăn gỏi cua, hoặc cua chưa được nấu chín.
- Không nên ăn hoa quả ngay sau khi ăn cua ghẹ, vì chất đạm, canxi sẽ bị giảm đi rất nhiều. Các chất hóa học của hoa quả dễ kết hợp với canxi tạo thành ra chất khó tiêu, gây đau bụng, buồn nôn…
- Chỉ nên ăn hoa quả sau khi ăn cua ghẹ 2 giờ.
- Khi ăn cua ghẹ không nên uống bia, vì sẽ tăng nặng.
- Không uống trà ngay sau khi ăn cua ghẹ vì lá trà có chất dễ kết hợp với canxi trong cua ghe thành canxi khó hòa tan.
- Chỉ nên uống trà sau khi ăn hải sản 2 giờ.
nguồn theo Miss Thảo